.
.

Chức năng nhiệm vụ

ĐẢNG ỦY KHỐI

DOANH NGHIỆP TRUNG ƯƠNG

*

Số: 534- QĐ/ĐUK

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Hà Nội, ngày 07 tháng 4  năm 2008

QUYẾT ĐỊNH

Về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy

của Đảng ủy Tổng công ty Đường sắt Việt Nam


- Căn cứ Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam (khóa X);

- Căn cứ Quyết định số 99 - QĐ/TW ngày 22/10/2007 của Bộ Chính trị về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Đảng uỷ Khối Doanh nghiệp Trung ương;

- Căn cứ Hư­ớng dẫn của Ban Tổ chức Trung ­ương về việc chuyển một số nhiệm vụ của Ban cán sự đảng cho đảng ủy tập đoàn kinh tế, tổng công ty (Công văn số 2794 - CV/BTCTW ngày 31/10/2007); 

- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ Khối Doanh nghiệp Trung ương,


BAN THƯỜNG VỤ ĐẢNG UỶ KHỐI DOANH NGHIỆP TRUNG ­ƯƠNG

 QUYẾT ĐỊNH


            Điều 1. Vị trí, chức năng của Đảng uỷ Tổng công ty Đường sắt Việt Nam                                         

- Đảng ủy Tổng công ty Đường sắt Việt Nam (gọi tắt là Đảng uỷ Đường sắt Việt Nam) là cấp ủy trực thuộc Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ­ương, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và thư­ờng xuyên của Ban Thường vụ Đảng ủy Khối; là cấp uỷ cấp trên trực tiếp của các tổ chức đảng trực thuộc Đảng ủy Đường sắt Việt Nam.

- Đảng ủy Đường sắt Việt Nam có chức năng lãnh đạo và kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, công tác tổ chức, cán bộ và xây dựng Đảng trong toàn Tổng công ty nhằm tổ chức, giáo dục và động viên cán bộ, đảng viên và người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao, xây dựng đảng bộ trong sạch, vững mạnh gắn với xây dựng Tổng công ty, các đoàn thể quần chúng và đội ngũ công nhân vững mạnh, phát huy truyền thống Đường sắt Việt Nam, giữ vững vị trí then chốt của doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

 

 Điều 2. Nhiệm vụ của Đảng ủy Tổng công ty Đường sắt Việt Nam

            1- Lãnh đạo việc chấp hành chủ tr­ương, đ­ường lối, chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà n­ước

            - Quán triệt và chấp hành đúng chủ trương đ­ường lối, chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà n­ước, các mục tiêu, định h­ướng chiến lư­ợc, chủ trương phát triển của Tổng công ty; cụ thể hoá thành ch­ương trình hành động và kế hoạch thực hiện sát hợp với mục tiêu phát triển của Tổng công ty.

            - Lãnh đạo và kiểm tra, giám sát việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty.

            - Lãnh đạo việc tổng kết thực tiễn, đề xuất với các cấp có thẩm quyền hoàn thiện cơ chế, chính sách tháo gỡ khó khăn, vư­ớng mắc để Tổng công ty nâng cao sức cạnh tranh, chủ động hội nhập và phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững.

2. Lãnh đạo việc đề ra và thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ chính trị của Tổng công ty

- Ban hành nghị quyết về xây dựng và lãnh đạo thực hiện chiến lược phát triển, phương hướng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển, các chủ trương quan trọng có quan hệ nhiều mặt ảnh hưởng đến quá trình phát triển của Tổng công ty để Hội đồng quản trị cụ thể hoá, quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.

            - Lãnh đạo và kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, đầu tư, phát triển nguồn nhân lực, đổi mới khoa học công nghệ và bảo vệ môi trư­ờng, bảo đảm an ninh, an toàn, cải tiến tổ chức quản lý, bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và trách nhiệm xã hội; cải thiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người lao động trong Tổng công ty.

            - Lãnh đạo các doanh nghiệp, đơn vị phối hợp chặt chẽ với cấp ủy các địa phương thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển sản xuất kinh doanh, an toàn vận tải đường sắt gắn liền với công tác quốc phòng, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đóng góp xây dựng địa phương.

            - Lãnh đạo tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên làm nòng cốt, gương mẫu, vận động thuyết phục quần chúng thực hiện nhiệm vụ chính trị của doanh nghiệp, đơn vị.

            3. Lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ

            - Đề ra chủ trương, phương hướng về kiện toàn bộ máy quản lý, tổ chức đảng, đoàn thể quần chúng và chủ trương, định hướng về công tác tổ chức, cán bộ của Tổng công ty, bảo đảm nguyên tắc Đảng uỷ thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đồng thời phát huy trách nhiệm, quyền hạn của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc.

            - Đề ra chủ trương, nghị quyết về đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển của Tổng công ty. Lãnh đạo việc xây dựng và thực hiện quy chế, quy trình đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, kể cả cán bộ đại diện phần vốn của Tổng công ty ở các doanh nghiệp khác để thực hiện thống nhất trong Tổng công ty theo phân cấp  quản lý cán bộ và quy định của Trung ương.

            - Quyết định về tổ chức bộ máy và cán bộ chuyên trách công tác đảng, ban hành nghị quyết về cán bộ chủ chốt của các đoàn thể chính trị - xã hội thuộc thẩm quyền. Đề nghị với các cơ quan có thẩm quyền về chế độ chính sách đối với cán bộ  chuyên trách công tác đảng, đoàn thể.

            - Kiểm tra, giám sát công tác cán bộ và việc thực hiện chính sách cán bộ trong Tổng công ty; định kỳ tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm để bổ sung, hoàn thiện các quy chế, quy trình sát hợp với thực tế.

4 Lãnh đạo công tác giáo dục chính trị, tư tưởng; nâng cao trình độ chuyên môn

            Lãnh đạo các tổ chức đảng thường xuyên thực hiện tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, phẩm chất đạo đức, lối sống đối với cán bộ, đảng viên và người lao động; xây dựng văn hoá doanh nghiệp. Bồi dư­ỡng nâng cao năng lực hoạt động thực tiễn, trình độ kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề; ý thức tổ chức kỷ luật đối với cán bộ, đảng viên và người lao động trong Tổng công ty.

            5 Lãnh đạo công tác tổ chức xây dựng đảng bộ

- Đề ra chủ trương, nhiệm vụ và tổ chức thực hiện tốt việc nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và đảng viên, xây dựng các đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh. Lãnh đạo, chỉ đạo các đảng bộ, chi bộ thực hiện Điều lệ Đảng, bồi d­ưỡng cấp ủy viên và cán bộ chuyên trách công tác đảng; thực hiện quản lý toàn diện tổ chức đảng và đảng viên, giữ mối liên hệ với cấp uỷ địa phương nơi cư trú; thực hiện chế độ tự phê bình và phê bình, làm tốt công tác phát triển đảng viên. Thực hiện đánh giá chất lượng tổ chức đảng và đảng viên, công tác thi đua khen thưởng bảo đảm thực chất, đúng quy định; kỷ luật trong đảng nghiêm minh.

            - Xây dựng tập thể các cấp uỷ trong Đảng bộ có bản lĩnh chính trị, trình độ, năng lực, uy tín và hoạt động có hiệu quả; là trung tâm đoàn kết nội bộ lãnh đạo, trong tổ chức đảng và doanh nghiệp, đơn vị.

            - Lãnh đạo các tổ chức quần chúng tích cực tham gia xây dựng tổ chức đảng và đảng viên.

            - Lãnh đạo thực hiện tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ.

            6. Công tác kiểm tra, giám sát

            - Lãnh đạo và tổ chức thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát theo quy định của Điều lệ Đảng, giữ nghiêm kỷ luật Đảng, pháp luật của Nhà nước. Chống suy thoái về tư­ t­ưởng, phẩm chất đạo đức, lối sống; phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí có hiệu quả.

            - Chủ động phát hiện, kịp thời ngăn chặn tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên có biểu hiện vi phạm; xử lý nghiêm minh tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên sai phạm các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

            7. Lãnh đạo các đoàn thể chính trị - xã hội

            - Lãnh đạo, chỉ đạo các đoàn thể chính trị - xã hội trong Tổng công ty thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo luật định và điều lệ của mỗi đoàn thể; xây dựng tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội vững mạnh, xây dựng giai cấp công nhân  Đường sắt Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.

            - Lãnh đạo xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; phát huy quyền làm chủ của người lao động; xây dựng đạo đức nghề nghiệp; bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp của ngư­ời lao động và các nhà đầu t­ư. Đẩy mạnh các phong trào thi đua lao động sáng tạo, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh; tích cực tham gia các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, từ thiện, nhân đạo.

            Điều 3. Tổ chức bộ máy tham mưu giúp việc và điều kiện làm việc của Đảng uỷ Tổng công ty Đường sắt Việt Nam

            1. Về tổ chức bộ máy tham mưu giúp việc

            - Các cơ quan tham mưu giúp việc của Đảng ủy Đường sắt Việt Nam gồm: Văn phòng, Ban Tổ chức, Ban Tuyên giáo, Ban Dân vận và cơ quan Ủy ban Kiểm tra. Mỗi cơ quan tham mưu gồm một số cán bộ chuyên trách và kiêm nhiệm theo quyết định của Ban Thường vụ Đảng uỷ Tổng công ty. Số lượng cán bộ chuyên trách thực hiện theo hướng dẫn của Trung ương.

            - Cán bộ chuyên trách công tác Đảng, chuyên trách công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh được hưởng lương và các chế độ khác theo quy định chung đối với cán bộ viên chức của Tổng công ty, do Ban Thường vụ Đảng uỷ thống nhất với lãnh đạo Tổng công ty quyết định.

            - Các ban xây dựng đảng có con dấu riêng theo quy định; được huy động các đơn vị chuyên môn của Tổng công ty làm nhiệm vụ tham mưu theo chỉ đạo của Ban Thường vụ Đảng uỷ.

            2. Về điều kiện làm việc của Đảng ủy Tổng công ty

            Đảng uỷ được trang bị phư­ơng tiện làm việc theo chế độ chung của Tổng công ty. Nguồn kinh phí đảm bảo hoạt động của đảng bộ thực hiện theo quyết định của Trung ư­ơng về chế độ chi hoạt động công tác đảng.

                Điều 4. Các mối quan hệ của Đảng uỷ Tổng công ty Đường sắt Việt Nam

            1. Quan hệ của Đảng uỷ với Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong Tổng công ty

            - Là quan hệ lãnh đạo của cấp uỷ đối với hệ thống chính trị cùng cấp. Đảng uỷ Tổng công ty lãnh đạo bằng ban hành các nghị quyết, bằng tổ chức đảng và bằng chức trách, nhiệm vụ của từng đảng viên là viên chức trong cơ quan lãnh đạo Tổng công ty, các đơn vị thành viên và các tổ chức chính trị - xã hội. Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện trách nhiệm, quyền hạn theo nghị quyết của Đảng và các quy định của pháp luật, Điều lệ của mỗi tổ chức chính trị - xã hội.

            -  Đảng uỷ định kỳ thông báo với Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc những ý kiến của cán bộ, đảng viên và người lao động về nhiệm vụ chính trị và các chế độ, chính sách trong Tổng công ty. Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc có trách nhiệm cung cấp thông tin hằng quý, 6 tháng, năm và khi cần thiết theo yêu cầu của Đảng uỷ; bảo đảm các điều kiện hoạt động của Đảng bộ theo quy định của Trung ương. Định kỳ hằng quý (và khi đột xuất) Ban Thường vụ Đảng uỷ, Hội đồng quản trị, Ban điều hành họp liên tịch để trao đổi, thống nhất những vấn đề lớn trong công tác lãnh đạo, quản lý. Ban Thường vụ (Thường trực) các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện báo cáo Đảng uỷ Tổng công ty định kỳ hằng quý, 6 tháng, năm; Ban Thường vụ Đảng uỷ Tổng công ty phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc xác định phương hướng nhiệm vụ và chuẩn bị nhân sự khi tiến hành đại hội các đoàn thể chính trị - xã hội.

            - Thông qua hoạt động của các đồng chí đảng viên trong Hội đồng quản trị, Ban điều hành, ban chấp hành các tổ chức chính trị - xã hội đảm bảo các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc và các phong trào CNVC được thực hiện theo đúng nghị quyết, định hướng của Đảng uỷ.

                2. Quan hệ phối hợp công tác với Ban cán sự đảng bộ, ngành Trung ­ương

            Là quan hệ phối hợp công tác, thực hiện theo quy định của Trung ­ương và Chính phủ.

3. Quan hệ phối hợp công tác với cấp uỷ địa phương

            Là quan hệ phối hợp nhằm giúp các doanh nghiệp, đơn vị thuộc Tổng công ty hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị, kế hoạch sản xuất kinh doanh, bảo vệ môi trường, phòng ngừa tai nạn chạy tàu, bảo vệ an toàn đường sắt; công tác quốc phòng, an ninh trên địa bàn. Phối hợp với cấp uỷ các địa phương trong việc triển khai thực hiện các nghị quyết của Đảng, Chính phủ và nghị quyết của Hội đồng quản trị Tổng công ty trên địa bàn; quản lý đảng viên ở nơi cư trú.

            Điều 5. Điều khoản thi hành

            - Căn cứ Quyết định này, Đảng uỷ Đường sắt Việt Nam, các ban xây dựng đảng và các cấp uỷ trực thuộc xây dựng quy chế làm việc cụ thể, phù hợp với tình hình của doanh nghiệp, đơn vị và chỉ đạo thực hiện có hiệu quả quy chế đã  đề ra.

            - Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, được phổ biến đến các cấp uỷ và đảng viên của Tổng công ty để thực hiện. Trong quá trình thực hiện Quyết định, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh vấn đề mới, Đảng uỷ Đường sắt Việt Nam đề xuất với Đảng ủy Khối bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với các quyết định của cấp trên và thực tiễn hoạt động.

 

            Nơi nhận:

       - Ban TCTW,

       - Đảng uỷ TCTy ĐSVN,

- HĐQT, TGĐ TCTy ĐSVN,

- Các đ/c UV BCH Đảng bộ Khối,

- Các ban, đơn vị ĐUK,

- Lưu: VP, TC ĐUK.

T/M BAN THƯỜNG VỤ

BÍ THƯ

 

                                             Đã ký

 

 

Võ Đức Huy

.
.
.
.
.