.
.

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG: Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Khối lần thứ nhất, nhiệm kỳ 2010-2015

Chủ Nhật, 27/11/2011|23:03

ĐẢNG ỦY KHỐI

DOANH NGHIỆP TRUNG ƯƠNG

*

Số  04  - CTr/ĐUK

 

 

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

--------------------------------

Hà Nội,  ngày 28  tháng 4 năm 2011

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Khối lần thứ nhất, nhiệm kỳ 2010-2015

 

Chấp hành Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Khối lần thứ nhất, nhiệm kỳ 2010-2015, Đảng ủy Khối xây dựng chương trình hành động của Đảng bộ như sau :

 

I. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ

1. Mục tiêu chung

Đổi mới phương thức, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng; tăng cường chất lượng, hiệu quả của doanh nghiệp để giữ vị trí then chốt, vai trò chủ lực trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; góp phần quan trọng đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.

2. Các nhiệm vụ và chỉ tiêu chủ yếu

(1)- Các doanh nghiệp, ngân hàng trong Khối tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh; phát triển bền vững. Phấn đấu đạt tăng trưởng bình quân 15%. Các chỉ tiêu lợi nhuận, nộp ngân sách và chỉ tiêu khác đều hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch.

(2)- Đảm bảo tiến độ, chất lượng công trình, dự án trọng điểm quốc gia; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; giữ vững và phát triển mạnh thị trường trong nước, mở rộng thị trường ngoài nước. Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ; củng cố vững chắc thương hiệu trong nước, xây dựng thương hiệu của một số sản phẩm và doanh nghiệp có tầm khu vực, từng bước vươn ra quốc tế.

(3)- Đảm bảo việc làm và tăng thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp; đóng góp tích cực vào các chương trình an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo nhanh, bền vững.

(4)- Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và chất lượng đảng viên gắn với thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Hằng năm, 100% đảng bộ cấp trên cơ sở đạt vững mạnh toàn diện; trên 80% tổ chức cơ sở đảng đạt trong sạch vững mạnh; trên 85% đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ, giảm tỷ lệ đảng viên không hoàn thành nhiệm vụ; kết nạp khoảng 5.000 đảng viên; các chi bộ còn quần chúng phấn đấu kết nạp được đảng viên, trong đó có trên 60% là đoàn viên thanh niên.

(5)- Các doanh nghiệp phải coi xây dựng tổ chức Đảng trong sạch vững mạnh và các tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh toàn diện là một trong những nhân tố quyết định sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Căn cứ đặc điểm và yêu cầu phát triển doanh nghiệp, các đảng bộ trực thuộc cần đặt ra khâu đột phá về năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và chất lượng đảng viên; về nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động doanh nghiệp; đào tạo và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực có chất lượng cao.

II- LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CHÍNH TRỊ

1- Các đảng ủy trực thuộc lãnh đạo xây dựng chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng, các nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, Đảng bộ Khối; quán triệt sâu sắc, đầy đủ làm cho toàn Đảng bộ nhận thức đúng về vai trò, vị trí, trách nhiệm của các tập đoàn, tổng công ty, ngân hàng trong phát triển kinh tế, thực hiện an sinh xã hội. Kết hợp phát triển kinh tế với nhiệm vụ an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường.

2- Đẩy mạnh tăng trưởng theo chiều sâu, tăng hàm lượng khoa học công nghệ và tỷ lệ nội địa trong từng sản phẩm; tăng năng suất lao động, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm; tăng tỷ lệ hàng hóa chế biến tinh, tiết kiệm tài nguyên, khoáng sản; đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ phù hợp với yêu cầu của thị trường. Đổi mới mô hình và cơ chế hoạt động; nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

3- Tập trung nâng cao chất lượng dự báo thị trường; rà soát các mục tiêu, nhiệm vụ; điều chỉnh chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh 5 năm 2011- 2015 và đến năm 2020. Kiểm soát chặt chẽ việc huy động và sử dụng vốn trong đầu tư, tránh dàn trải, phân tán nguồn lực của doanh nghiệp.

4- Tập trung cung ứng đủ hàng hóa, dịch vụ, nguyên, nhiên, vật liệu thiết yếu, bảo đảm cân đối lớn về hàng hóa, dịch vụ, tiền tệ của nền kinh tế; bảo đảm an ninh lương thực, an ninh năng lượng, an ninh tài chính quốc gia. Tiếp tục đẩy mạnh đầu tư ra nước ngoài, trước hết là đầu tư sản xuất các hàng hóa, dịch vụ có lợi thế cạnh tranh, vào các quốc gia có độ rủi ro thấp, có quan hệ chính trị tốt với Việt Nam.

 5- Phát triển các vùng nguyên liệu đi đôi với hiện đại hóa công nghệ chế biến, bảo quản; tăng mạnh xuất khẩu hàng nông, lâm, thủy sản về số lượng và giá trị. Thực hiện liên kết nhà nước, nhà nông, nhà khoa học và doanh nghiệp, hỗ trợ đắc lực nông dân có nhiều việc làm, sản xuất, tiêu thụ  có hiệu quả, góp phần nâng cao thu nhập của nông dân. Mở rộng và nâng cao chất lượng các dịch vụ của các đơn vị bảo hiểm; đẩy mạnh bảo hiểm con người và mở rộng bảo hiểm hàng nông sản. Phát triển hệ thống phân phối sát với nhu cầu tiêu thụ đa dạng của người tiêu dùng.

6- Đẩy mạnh đầu tư các ngành năng lượng, khai khoáng, luyện thép, hóa chất, cơ khí chế tạo, thông tin và truyền thông, dầu khí, điện, than, xi măng, phân bón... Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao; phát triển công nghiệp năng lượng sạch, sinh học, công nghiệp môi trường, công nghiệp giao thông vận tải (đóng tàu, đường sắt, hàng không, hàng hải); công nghiệp xây lắp đạt trình độ tiên tiến trong khu vực, đáp ứng yêu cầu trong nước và đấu thầu quốc tế; phát triển mạnh vật liệu mới, chất lượng cao. Phát triển nhà ở, đầu tư xây dựng hạ tầng đô thị, làm lực lượng nòng cốt tham gia điều tiết thị trường nhà ở và bất động sản trên các địa bàn trọng điểm, góp phần đắc lực thực hiện chương trình an sinh xã hội về nhà ở. 

7- Chấp hành chính sách tiền tệ chặt chẽ, chủ động, linh hoạt; thúc đẩy sản xuất tăng trưởng bền vững, góp phần kiểm soát và bình ổn giá cả, thị trường tiền tệ. Tạo điều kiện để doanh nghiệp thuận lợi tiếp cận và sử dụng vốn vay có hiệu quả. Đổi mới phương thức để huy động được nhiều hơn các nguồn vốn. Tích cực áp dụng các chuẩn mực quản lý theo thông lệ quốc tế; hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro và tỷ lệ nợ xấu, bảo đảm thanh khoản và an toàn hệ thống. Đẩy mạnh thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, phòng chống rửa tiền. Đổi mới cơ chế  tín dụng đầu tư để hỗ trợ kịp thời, hiệu quả các dự án, công trình, sản phẩm trọng điểm. Lãnh đạo việc tham gia xây dựng các văn bản pháp luật, thúc đẩy hoạt động bảo hiểm tiền gửi có hiệu quả hơn.

8- Thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, các doanh nghiệp phát huy nội lực, ưu tiên sử dụng sản phẩm, dịch vụ, hàng hóa của nhau. Phát huy thế mạnh của từng doanh nghiệp, ngân hàng để hợp tác, hỗ trợ, liên kết đầu tư thúc đẩy các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác cùng phát triển.

9- Rà soát, tập trung đầu tư, sản xuất kinh doanh có hiệu quả ở các vùng kinh tế trọng điểm, địa bàn đơn vị đóng trú, góp phần hình thành trục kinh tế Bắc - Nam, Đông - Tây, kinh tế xuyên Á.

10- Chủ động đề xuất tháo gỡ vướng mắc về xác định giá trị doanh nghiệp, sử dụng lao động, sắp xếp lại tổ chức và phương án sản xuất kinh doanh, xử lý đất đai, tài sản, công nợ… đẩy mạnh cổ phần hoá doanh nghiệp. Tổ chức lại doanh nghiệp phù hợp với các mục tiêu, quy hoạch, kế hoạch phát triển, khắc phục tình trạng chồng chéo, làm suy yếu lẫn nhau.

Đề xuất xây dựng một số tập đoàn kinh tế mạnh, đa sở hữu, trong đó sở hữu nhà nước chi phối. Xây dựng chính sách thu hút nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế; mở rộng hợp tác với các nhà đầu tư chiến lược có kinh nghiệm, nhiều tiềm năng.

11- Xây dựng thống nhất tiêu chí đánh giá hiệu quả doanh nghiệp nhà nước phải bảo đảm toàn diện về kinh tế, chính trị, xã hội. Lấy kết quả thực hiện chính sách kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá hiệu quả nhiệm vụ công ích, đồng thời đề xuất cơ chế để các doanh nghiệp công ích phát triển có hiệu quả.

12- Phát triển nhanh nguồn nhân lực, trước hết là nguồn nhân lực chất lượng cao, đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý, quản trị doanh nghiệp giỏi, lao động lành nghề đáp ứng chiến lược phát triển doanh nghiệp và hội nhập kinh tế quốc tế.

13- Đẩy mạnh đầu tư và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất kinh doanh và quản trị doanh nghiệp; triệt để tiết kiệm để nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ. Có cơ chế, chính sách gắn liền nghiên cứu khoa học với sản xuất kinh doanh, tự chủ, tự chịu trách nhiệm; chủ động tham gia thị trường sản phẩm khoa học công nghệ.

14- Thực hiện phát triển sản xuất kinh doanh đi đôi với bảo đảm việc làm, tăng thu nhập của người lao động. Trả lương, thu nhập gắn với hiệu quả sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn, tài sản. Xây dựng mối quan hệ lao động hài hoà trong doanh nghiệp, hỗ trợ cải thiện điều kiện sống, làm việc để người lao động tận tâm, tận lực vì sự phát triển của doanh nghiệp.

15- Thực hiện tốt chính sách của Đảng và Nhà nước đối với đồng bào dân tộc ít người, tôn giáo, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Đẩy mạnh đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập cho nông dân, đào tạo nghề (kể cả xuất khẩu lao động) đối với đồng bào vùng đặc biệt khó khăn. Đi đầu thực hiện có hiệu quả những cam kết hỗ trợ các huyện giảm nghèo nhanh và bền vững; tích cực tham gia các chương trình đền ơn, đáp nghĩa, từ thiện, nhân đạo. Thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách, hỗ trợ các hộ nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững, học sinh, sinh viên có điều kiện học tập tốt hơn.

16- Chấp hành Luật Môi trường, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường trên địa bàn. Kiên quyết xử lý chất thải công nghiệp, hoàn trả diện tích canh tác và bảo vệ môi trường tự nhiên trước, trong và sau khai thác khoáng sản. Ứng phó với biến đổi khí hậu, tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả nguồn nguyên nhiên liệu trong nước, tăng sử dụng vật liệu thân thiện với môi trường, sử dụng năng lượng tái tạo.

17- Kết hợp thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh với công tác an ninh quốc phòng, góp phần quan trọng ổn định chính trị, xã hội trên địa bàn, nhất là các vùng nhạy cảm, vùng biên giới, hải đảo...giữ vững chủ quyền và lợi ích quốc gia.

Các nội dung trên đây do Thường trực Đảng uỷ các cấp chủ trì; là một nội dung chỉ đạo trong các kỳ sinh hoạt Ban Thường vụ, BCH hoặc theo chuyên đề, hoặc theo yêu cầu của cấp trên.

III- CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG

1- Công tác chính trị tư tưởng và bồi dưỡng lý luận chính trị

- Giáo dục kiên định Chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Công tác tư tưởng bám sát, phục vụ đắc lực nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, công tác xây dựng đảng. Kiên quyết đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tham ô, lãng phí; chống âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch; cảnh giác và chủ động phòng ngừa “tự diễn biến” trong đội ngũ cán bộ, đảng viên. Tổng kết thực tiễn sản xuất kinh doanh, hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động của tổ chức đảng, đoàn thể ở doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (hàng năm và định kỳ).

- Đổi mới phương thức quán triệt các nghị quyết của Đảng, Nhà nước, Đảng bộ Khối theo hướng thiết thực, sát với từng đối tượng, đồng thời gắn với xây dựng và thực hiện chương trình hành động, phân công rõ nhiệm vụ, định thời hạn hoàn thành. Bảo đảm ít nhất 90% đảng viên dự các lớp tập trung học tập, quán triệt nghị quyết.

- Chủ động nắm và giải quyết diễn biến tư tưởng của cán bộ, đảng viên, người lao động trong quá trình kiện toàn tổ chức đảng, sắp xếp doanh nghiệp, tổ chức lại bộ máy, sản xuất kinh doanh gặp khó khăn, rủi ro. Huy động các lực lượng, sử dụng các cơ chế, chính sách để giải quyết dứt điểm các bức xúc nội bộ, không để khiếu kiện, tranh chấp căng thẳng, kéo dài (thường xuyên).

- Tập trung tháo gỡ những vướng mắc, đẩy mạnh hoạt động của các tổ chức khoa học công nghệ, gắn nghiên cứu lý thuyết với ứng dụng thực hành ở các trường đại học, cao đẳng, trường dạy nghề trong Khối (sáu tháng và hàng năm).

- Tuyên truyền toàn diện về hoạt động của doanh nghiệp; biểu dương, nhân rộng các nhân tố mới, điển hình tiên tiến, đồng thời phê phán biểu hiện tiêu cực, giáo điều, trì trệ hoặc buông lỏng kỷ cương, nóng vội. Đẩy mạnh công tác thông tin, định hướng, giáo dục lòng tự hào, tự tôn dân tộc gắn với truyền thống doanh nghiệp, đơn vị (thường xuyên).

 - Tuyển chọn, bồi dưỡng nâng cao trình độ về mọi mặt cho đội ngũ cán bộ làm công tác tư tưởng, đội ngũ báo cáo viên. Phối hợp đồng bộ công tác tư tưởng, công tác tổ chức, kiểm tra, dân vận tạo thành sức mạnh tổng hợp phục vụ sự lãnh đạo của cấp ủy.

- Tổ chức các lớp bồi dưỡng chính trị và nghiệp vụ công tác đảng. Hằng năm, tổ chức khoảng 250 lớp với khoảng 25.000 học viên theo các chương trình tại chức trung cấp, cao cấp lý luận chính trị, đối tượng đảng, đảng viên dự bị, tập huấn nghiệp vụ công tác đảng, các chuyên đề về chính trị, kinh tế, xây dựng đảng.

2- Thực hiện Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”

Đẩy mạnh Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” thành hoạt động thường xuyên của các tổ chức đảng và đảng viên, đi vào chiều sâu, có chất lượng và bền vững. Chuyển mạnh sang làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Mỗi cán bộ, đảng viên xây dựng kế hoạch rèn luyện đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân; hết lòng hết sức vì sự phát triển doanh nghiệp; vì lợi ích của nhân dân, của đất nước; không dao động trước mọi khó khăn, thách thức. Đảng viên là cán bộ lãnh đạo các cấp nêu gương tốt để mọi người học tập (thường xuyên).

Nội dung 1, 2 giao Ban Tuyên giáo các cấp đề xuất thực hiện.

3- Công tác xây dựng tổ chức đảng và nâng cao chất lượng đảng viên

- Đánh giá 4 năm thực hiện Quyết định số 99-QĐ/TW ngày 22/10/2007 của Bộ Chính trị (hoàn thành trong năm 2011).

- Rà soát, bổ sung, điều chỉnh, ban hành, xây dựng các quy định, quy trình công tác để tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng trong doanh nghiệp, đơn vị. Tiếp tục đổi mới phong cách lãnh đạo, lề lối làm việc từ Khối đến cơ sở (hàng năm). 

- Ký kết và thực hiện tốt quy chế phối hợp công tác giữa Đảng ủy Khối với ban cán sự đảng các bộ ngành ở Trung ương; quy chế phối hợp công tác với ban cán sự đảng Chính phủ theo quy định của Bộ Chính trị;  quy chế và chương trình phối hợp giữa đảng ủy doanh nghiệp với cấp ủy địa phương (hoàn thành năm 2011 và bổ sung hàng năm).

- Sơ kết 4 năm thực hiện Kết luận 37-KL/TW ngày 02/02/2009 của BCH Trung ương khóa X; đổi mới tư duy, cách làm, khắc phục những yếu kém trong từng khâu của công tác cán bộ.

- Rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ lãnh đạo quản lý gắn với chuẩn bị nhân sự cấp ủy, bảo đảm trẻ hóa, tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ theo chức danh cán bộ.

- Đánh giá việc thực hiện Quyết định số 286-QĐ/TW ngày 08/02/2010 của BCH Trung ương khóa X (hoàn thành đầu năm 2012).

- Xây dựng và thực hiện kế hoạch bố trí, luân chuyển cán bộ quản lý doanh nghiệp sang làm công tác Đảng; luân chuyển cán bộ trong các đảng bộ tập đoàn, tổng công ty, ngân hàng và ở cơ quan Đảng ủy Khối ( hàng năm).

- Rà soát, bổ sung quy định chức năng nhiệm vụ, quy chế làm việc các ban tham mưu giúp việc cấp ủy các cấp trong đảng bộ; tham mưu đề xuất các quy định về biên chế cán bộ của cơ quan Đảng ủy Khối và cơ quan chuyên trách công tác đảng ở cơ sở (hoàn thành năm 2011 và bổ sung từng năm)

- Nghiên cứu, đề xuất tiếp tục kiện toàn mô hình tổ chức đảng trong các tập đoàn, tổng công ty, ngân hàng theo chủ trương Nghị quyết Trung ương 6 (khóa X), gắn công tác xây dựng Đảng với lãnh đạo nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, công tác cán bộ, bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng ở cơ sở (hoàn thành cuối năm 2011).

- Đánh giá việc thực hiện Quy định số 287-QĐ/TW và Quy định 288-QĐ/TW. Đánh giá 4 năm thực hiện Quyết định số 197-QĐ/TW của Ban Bí thư. Tổng kết 5 năm thực hiện Chương trình hành động của Khối về việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 BCH Trung ương Đảng khóa X.

- Hàng năm hướng dẫn các đảng bộ đăng ký chất lượng tổ chức đảng và đảng viên; chủ trì thẩm định và đề nghị xét khen thưởng tổ chức đảng và đảng viên.

- Xây dựng kế hoạch tổ chức đại hội đảng các cấp; chỉ đạo các đảng ủy trực thuộc chuẩn bị các nội dung tổ chức đại hội hết nhiệm kỳ.

- Cụ thể hóa các tiêu chí đánh giá chất lượng đảng viên sát với đặc điểm của doanh nghiệp (năm 2011). Xây dựng kế hoạch tạo nguồn phát triển đảng viên và hướng dẫn các đảng ủy trực thuộc Khối phát triển triển đảng viên (hằng năm)

- Rà soát, đánh giá việc kết nạp đảng viên; quản lý đảng viên; quản lý hồ sơ đảng viên; chuyển sinh hoạt Đảng. Hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ liệu đảng viên từ Khối đến cơ sở. Đề xuất các giải pháp sinh hoạt Đảng và quản lý đảng viên đối với những tổ chức đảng đặc thù như: công tác phân tán, hoạt động ở nước ngoài (hằng năm).

- Thực hiện tốt Quy định số 57-QĐ/TW của Bộ Chính trị (khóa X); nắm tình hình nội bộ, quản lý đảng viên có yếu tố liên quan đến nước ngoài, thực hiện công tác bảo mật, bảo vệ tài liệu của Đảng (hàng năm).

- Nghiên cứu triển khai, hướng dẫn thực hiện tốt các chính sách sử dụng và quản lý cán bộ, đảng viên có vấn đề về lịch sử chính trị; kịp thời xác minh, kết luận những vấn đề chính trị hiện nay để phục vụ công tác cán bộ và công tác kết nạp đảng viên; giải quyết dứt điểm những vụ việc tồn đọng (hàng năm).

Giao Ban Tổ chức các cấp đề xuất thực hiện.

4- Công tác kiểm tra, giám sát

- Cấp uỷ, uỷ ban kiểm tra trong Đảng bộ xây dựng (hoặc bổ sung) các chương trình công tác kiểm tra, giám sát nhiệm kỳ 2010 - 2015 và từng năm, gửi về cấp ủy và ủy ban kiểm tra cấp trên (hằng năm).

           - Tập trung kiểm tra, giám sát các nội dung, lĩnh vực chủ yếu sau: chấp hành các chủ trương, đường lối, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng trong lĩnh vực tư tưởng chính trị; nguyên tắc tập trung dân chủ, quy chế làm việc, chế độ công tác; thực hiện dân chủ trong Đảng, giữ gìn đoàn kết nội bộ doanh nghiệp; thực hiện quyền chủ sở hữu tại doanh nghiệp; thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí trong xây dưng cơ bản, mua sắm trang thiết bị; quản lý sử dụng đất đai, tài nguyên, công sản; triển khai thực hiện các dự án trọng điểm; công tác tổ chức, cán bộ và thực hiện chính sách cán bộ; giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống và thực hiện chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, đảng viên; học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; nội dung, chất lượng sinh hoạt của các cấp uỷ, tổ chức đảng; cải cách thủ tục hành chính; hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh, mối quan hệ phối hợp công tác ở doanh nghiệp, đơn vị (nội bộ các doanh nghiệp, đơn vị, với khách hàng); giải quyết khiếu nại, tố cáo, thực hiện quy chế dân chủ cơ sở.

                - Đảng ủy Khối ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Khối. Các Đảng ủy trực thuộc ban hành hoặc bổ sung quy chế làm việc của UBKT  cùng cấp. UBKT Đảng ủy Khối ban hành quy trình công tác kiểm tra, giám sát chuyên đề của UBKT Đảng ủy Khối (hoàn thành quý I/2011).

- Uỷ ban Kiểm tra phối hợp với các ban và các cơ quan chức năng (thanh tra, kiểm toán, tổ chức cán bộ, cơ quan bảo vệ pháp luật...) xây dựng các quy chế phối hợp (năm 2011 chọn xây dựng thí điểm).         

- Tăng thêm biên chế cho Uỷ ban Kiểm tra Đảng uỷ Khối (năm 2011 và hằng năm). Các đảng ủy trực thuộc tăng cường cán bộ làm chuyên trách công tác kiểm tra. Kết hợp sử dụng cán bộ ban kiểm soát, thanh tra, kiểm toán nội bộ của các tập đoàn, tổng công ty làm công tác kiểm tra, giám sát. Có chính sách thu hút cán bộ làm công tác kiểm tra, giám sát; thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ, kiến thức mọi mặt cho cán bộ kiểm tra.

- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng cho thành viên UBKT cấp mình và cấp dưới ít nhất một lần trong nhiệm kỳ. Hằng năm, các đảng ủy trực thuộc tổ chức tập huấn cho cấp ủy và ủy ban kiểm tra các cấp.

- Nghiên cứu, phát hiện, tổng kết thực tiễn, lựa chọn những đề tài, kinh nghiệm tốt để nhân rộng và áp dụng thực hiện; đồng thời đề xuất kịp thời  các vấn đề cần bổ sung, sửa đổi quy chế, quy định và quy trình nghiệp vụ công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng cho phù hợp (hằng năm và định kỳ). Hàng quý, thông qua việc giao ban với UBKT các đảng ủy trực thuộc, UBKT Đảng ủy Khối chủ trì tổng hợp tiếp thu các ý kiến trao đổi kinh nghiệm từ cơ sở, kể cả các cơ quan, đơn vị trong và ngoài Khối.

Giao Uỷ ban Kiểm tra các cấp đề xuất thực hiện.

5- Công tác dân vận và đoàn thể chính trị-xã hội

- Thực hiện Quy chế về công tác dân vận của Đảng, Quy chế dân chủ ở cơ sở, chủ trương dân vận khéo và xây dựng văn hoá doanh nghiệp. Định kỳ sơ kết, tổng kết nhân rộng các mô hình tốt, cách làm hay. Thực hiện các quy định về Đại hội công nhân viên chức, Hội nghị người lao động, ban Thanh tra nhân dân. Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả và đề ra biện pháp lãnh đạo thực hiện các nội dung trên (hằng năm).

- Phát động các phong trào thi đua yêu nước, tuyên dương và nhân rộng các điển hình tiên tiến; tuyên truyền các nghị quyết, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong công nhân lao động (thường xuyên).

- Thực hiện tốt Luật và Điều lệ Công đoàn; nắm sát và kịp thời giải quyết nguyện vọng chính đáng của công nhân về việc làm, thu nhập, nhà ở, học tập, văn hoá, thể thao... vận động công nhân và người lao động mua và giữ cổ phần ưu đãi để gắn bó và thực hiện quyền làm chủ doanh nghiệp. Chỉ đạo giải quyết tranh chấp, khiếu kiện, nhất là trong doanh nghiệp liên doanh, liên kết, cổ phần (thường xuyên).

- Mở rộng các hình thức để Công đoàn tham gia xây dựng tổ chức Đảng; cơ cấu lãnh đạo công đoàn tham gia cấp uỷ, định hướng cán bộ chủ chốt của tổ chức công đoàn. Định kỳ (hằng quý, sáu tháng) hoặc khi cần thiết cấp uỷ làm việc với ban chấp hành công đoàn, với tổ chức công đoàn cấp trên.

- Thực hiện các tổ chức Hội quần chúng trong doanh nghiệp hoạt động theo luật định và Điều lệ Hội; xây dựng chương trình hành động hướng vào mục đích thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ chính trị và đồng thuận trong doanh nghiệp. Bồi dưỡng những doanh nhân có đức, có tài tâm huyết xây dựng doanh nghiệp phát triển vững (thường xuyên).

- Thực hiện Đảng lãnh đạo toàn diện đối với Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh. Chỉ đạo việc kiện toàn tổ chức Đoàn, bố trí đủ cán bộ và điều kiện hoạt động của tổ chức đoàn (bổ sung hằng năm và sau đại hội Đoàn). Giao việc để cán bộ đoàn trưởng thành và coi đó là nguồn bổ sung cho cán bộ quản lý doanh nghiệp và cán bộ công tác đảng.

- Chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể thu hút đông đảo đoàn viên thanh niên xung kích, sáng tạo, nhận việc mới, xung phong đến những nơi khó khăn; tích cực tham gia các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng; giáo dục đoàn viên thanh niên học tập truyền thống cách mạng, mục tiêu lý tưởng của Đảng; có động cơ đúng đắn phấn đấu trở thành đảng viên và tích cực tham gia xây dựng tổ chức đảng. 

 Giao Ban Dân vận các cấp đề xuất thực hiện.

6- Đổi mới phương thức, nâng cao năng lực lãnh đạo của cấp uỷ các cấp trong Đảng bộ

- Tổ chức quán triệt kịp thời, sát đối tượng về các chủ trương, chỉ đạo của Trung ương, Chính phủ, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Khối; xây dựng chương trình hành động thiết thực, phân công trách nhiệm rõ ràng. Phối hợp tốt với các cơ quan đảng, cơ quan quản lý nhà nước, đoàn thể chính trị - xã hội, cấp ủy địa phương trong thực hiện nhiệm vụ đầu tư, sản xuất kinh doanh, công tác xã hội, bảo vệ môi trường, an ninh, quốc phòng.

- Nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu, tham mưu đề xuất với Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Chính phủ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách để doanh nghiệp phát triển nhanh, bền vững. Thực hiện chế độ thông tin định kỳ và đột xuất đến các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước về hoạt động của doanh nghiệp. Tổ chức lực lượng nghiên cứu, tổng hợp thông tin từ các doanh nghiệp để phục vụ sự lãnh đạo của cấp ủy.

 - Xây dựng nghị quyết chuyên lãnh đạo các chủ trương lớn, quan trọng về sản xuất kinh doanh và công tác cán bộ. Xây dựng và thực hiện tốt mối quan hệ làm việc trong nội bộ doanh nghiệp; quy định rõ cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp trong việc lãnh đạo, kiểm tra thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và công tác cán bộ. Bố trí cán bộ thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của tổ chức đảng trong các doanh nghiệp cổ phần, liên doanh, liên kết.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát nhiệm vụ đầu tư, sản xuất kinh doanh. Tổ chức  giao ban, hội thảo, trao đổi kinh nghiệm giữa các cấp uỷ và lãnh đạo các doanh nghiệp. Xây dựng chương trình làm việc định kỳ của cấp ủy cấp trên với cấp dưới, chế độ báo cáo về nhiệm vụ sản xuất kinh doanh; phát hiện nhân tố mới, cổ vũ, bảo vệ đảng viên kiên quyết, sáng tạo, dám chịu trách nhiệm vì sự phát triển của doanh nghiệp và lợi ích của đất nước.

- Tiếp tục cải tiến lề lối, phương pháp công tác, chế độ thông tin, phối hợp giữa đảng uỷ cấp trên với đảng uỷ cấp dưới, giữa các đảng uỷ trong Khối. Phân định rõ nội dung, trách nhiệm, quyền hạn của Ban Thường vụ, HĐTV, Ban điều hành; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu; cải tiến nội dung văn bản chỉ đạo của cấp uỷ.

- Triển khai đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, sử dụng kết quả các đề tài khoa học, các chuyên đề, đề án, công nghệ thông tin phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ.

Giao Văn phòng cấp uỷ các cấp đề xuất thực hiện.

Các cấp uỷ trực thuộc Đảng uỷ Khối căn cứ nội dung trên đây, lựa chọn các nội dung phù hợp, cấp thiết đối với đảng bộ để tổ chức thực hiện có hiệu quả. Trong quá trình thực hiện sẽ tiếp tục bổ sung nội dung khi phát sinh yêu cầu mới.

 

 

      Nơi nhận :

- Ban Bí thư (để báo cáo),                  

 - BCSĐ Chính phủ (đề nghị phối hợp),

- Văn phòng TW, các ban đảng TW,

- Ban Chỉ đạo ĐM&PTDN,

- Các UVBCHĐBK,

- Các Đảng uỷ trực thuộc,

- Các ban, đơn vị thuộc ĐUK,

- Lưu VP.                                                                                               

 

 

T/M BAN CHẤP HÀNH

BÍ THƯ

 

 

 

(Đã ký)

 

Trương Quang Nghĩa

 

.
.
.
.