Chương trình hành động của Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng
Ngày 16/6/2021, thay mặt Ban Chấp hành Đảng bộ Khối Doanh nghiệp Trung ương, đồng chí Y Thanh Hà Niê Kđăm, Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Đảng ủy Khối đã ký ban hành Chương trình hành động số 08-CTr/ĐUK thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. Tạp chí điện tử Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương trân trọng giới thiệu toàn văn Chương trình hành động.
Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương tham dự Hội nghị trực tuyến toàn quốc nghiên cứu, học tập, quán triệt Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng (ngày 27-28/3/2021). |
Thực hiện Chỉ thị số 01-CT/TW, ngày 09/3/2021 của Bộ Chính trị (khóa XIII), Hướng dẫn số 03-HD/BTGTW, ngày 18/3/2021 của Ban Tuyên giáo Trung ương, Kế hoạch số 07-KH/ĐUK ngày 24/3/2021 của Đảng ủy Khối về tổ chức nghiên cứu, học tập, quán triệt, tuyên truyền và triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Ban Chấp hành Đảng bộ Khối xây dựng Chương trình hành động thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tạo sự thống nhất trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng (dưới đây gọi tắt là Nghị quyết Đại hội XIII). Việc triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng phải được thực hiện một cách nghiêm túc, bài bản, khoa học, chất lượng trong suốt cả nhiệm kỳ; xác định đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của toàn Đảng.
2. Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được xác định trong Nghị quyết Đại hội XIII; triển khai thực hiện Chương trình hành động phải đặt trong bối cảnh chung của đất nước, khu vực, quốc tế; sát với thực tiễn kinh tế - xã hội; phù hợp điều kiện thực tế của các tập đoàn, tổng công ty, ngân hàng, đơn vị. Đảng ủy Khối và các đảng ủy trực thuộc tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả, thiết thực, tiết kiệm.
3. Xác định rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong thực hiện Chương trình hành động; các mục tiêu, giải pháp thiết thực, hiệu quả, điều kiện đảm bảo, tiến trình tổ chức thực hiện hằng năm và cả nhiệm kỳ Đại hội XIII của Đảng.
4. Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến cán bộ, đảng viên, người lao động, tạo sự đồng thuận, tin tưởng và quyết tâm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XIII và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Khối lần thứ III, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển doanh nghiệp và đất nước trong thời kỳ mới.
II. NỘI DUNG
1. Phấn đấu thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu chủ yếu
(1) Tổ chức đảng trực thuộc Đảng bộ Khối hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt 75%/năm.
(2) Tổ chức cơ sở đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt 80%/năm.
(3) Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt 80%/năm.
(4) Kết nạp trung bình 2.200 đảng viên/năm.
(5) Tăng trưởng doanh thu bình quân 9%/năm.
(6) Lợi nhuận trước thuế tăng bình quân 8%/năm.
(7) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu đạt bình quân 8%/năm.
(8) Nộp ngân sách hằng năm bảo đảm 100% theo đúng kế hoạch của các cơ quan có thẩm quyền giao.
(9) Thu nhập của người lao động tăng bình quân 5%/năm.
(10) Riêng khối ngân hàng thương mại: tổng tài sản tăng 10%/năm; tăng trưởng tín dụng 10%/năm; lợi nhuận trước thuế tăng 12%/năm; tỷ lệ nợ xấu dưới 3%.
2. Phấn đấu thực hiện thắng lợi 6 nhiệm vụ trọng tâm
(1) Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng ngang tầm với vị trí, vai trò lãnh đạo toàn diện gắn với xây dựng tổ chức bộ máy của doanh nghiệp tinh gọn, vận hành thông suốt, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng. Đẩy mạnh cải cách hành chính; đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực “lợi ích nhóm”, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”. Xây dựng, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và đội ngũ đảng viên, cán bộ các cấp, nhất là cán bộ chủ chốt của doanh nghiệp đủ phẩm chất, năng lực, trình độ, trí tuệ là nhiệm vụ then chốt của then chốt để xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
(2) Lãnh đạo việc cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước; đẩy mạnh chuyển giao, ứng dụng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, nhất là những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, góp phần thực hiện chuyển đổi số quốc gia, phát triển kinh tế số; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của doanh nghiệp; huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả tài sản, vốn, các nguồn lực, tạo động lực để phát triển nhanh và bền vững. Gắn trách nhiệm doanh nghiệp nhà nước với bảo vệ môi trường; phát triển kinh tế kết hợp với bảo đảm quốc phòng, an ninh; thực hiện các chương trình an sinh xã hội. Tập trung phòng, chống đại dịch Covid-19.
(3) Chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế. Khai thác cơ hội thuận lợi thực thi các hiệp định thương mại tự do, hiệp định hợp tác mới; ứng phó có hiệu quả các biến động bất thường. Giữ vững, mở rộng thị trường trong và ngoài nước. Tiếp tục thực hiện tốt Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
(4) Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc. Tiếp tục xây dựng và thực hiện văn hóa doanh nghiệp, xây dựng con người phát triển toàn diện. Thực hiện tốt chính sách xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống người lao động. Xây dựng doanh nghiệp đồng thuận, kỷ cương, đoàn kết, văn minh; củng cố lòng tin của xã hội đối với doanh nghiệp nhà nước.
(5) Thường xuyên, chủ động đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách trong hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh và công tác xây dựng đảng. Tham gia xây dựng các nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phân cấp quản lý; về tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh; về trách nhiệm người đứng đầu; về bảo vệ cán bộ, trước hết là người đứng đầu dám nghĩ, dám nói, dám làm, dám chịu trách nhiệm, dám đổi mới sáng tạo, dám đương đầu với khó khăn, thử thách, dám hành động vì lợi ích của doanh nghiệp, ngân hàng, đơn vị, cũng như lợi ích chung của Nhà nước, nhân dân.
(6) Quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý, hiệu quả đất đai, tài nguyên; bảo vệ, cải thiện môi trường; chủ động, tích cực triển khai các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu.
3. Phấn đấu thực hiện thắng lợi 4 đột phá phát triển
(1) Giải phóng, huy động, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả mọi nguồn lực, nhất là văn hóa, con người, đất đai, khoa học - công nghệ, tài chính; giữ vững vai trò then chốt và là một lực lượng vật chất quan trọng của kinh tế nhà nước trong các ngành, lĩnh vực, địa bàn quan trọng, thời điểm cần thiết.
(2) Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là nguồn nhân lực quản trị, đội ngũ trí thức và nguồn cán bộ chủ chốt, trọng dụng nhân tài; đẩy mạnh chuyển giao, ứng dụng, phát triển khoa học - công nghệ; thực hiện đổi mới sáng tạo; phát huy sức mạnh, hệ giá trị văn hóa, con người Việt Nam; khơi dậy mạnh mẽ niềm tin, ý chí, lòng tự hào, khát vọng, sức mạnh của mỗi người lao động vì dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
(3) Xây dựng, hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thông tạo nền tảng để chuyển đổi số quốc gia, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế, phát triển kinh tế số, quản trị số.
(4) Phát hiện, đề xuất tháo gỡ những điểm nghẽn, mâu thuẫn, lực cản của cơ chế, chính sách, góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Doanh nghiệp nhà nước tập trung vào một số lĩnh vực then chốt, địa bàn quan trọng; hoạt động theo cơ chế thị trường, áp dụng cơ chế quản trị hiện đại theo chuẩn mực quốc tế; lấy hiệu quả kinh tế làm tiêu chí đánh giá chủ yếu, tự chủ, tự chịu trách nhiệm, cạnh tranh bình đẳng với doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác theo quy định của pháp luật. Nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước để làm tốt vai trò dẫn dắt phát triển các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Tăng cường xây dựng Đảng về chính trị, coi trọng xây dựng Đảng về tư tưởng, tập trung xây dựng Đảng về đạo đức
Kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; đường lối đổi mới.
Thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng; thực hành dân chủ gắn liền với tăng cường kỷ luật, kỷ cương của Đảng.
Tích cực đấu tranh bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, kiên quyết và thường xuyên đấu tranh phản bác có hiệu quả các quan điểm sai trái, thù địch; quyết liệt ngăn chặn, đẩy lùi những biểu hiện suy thoái, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa".
Chủ động tham gia nghiên cứu các vấn đề lý luận về doanh nghiệp nhà nước, kinh tế nhà nước, góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Tiếp tục đổi mới việc nghiên cứu, học tập, quán triệt triển khai nghị quyết, chỉ thị, kết luận, trọng tâm là Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng và các nghị quyết hội nghị Trung ương khóa XIII, bảo đảm thiết thực, hiệu quả.
Thực hiện nghiêm các chương trình đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị và bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới cho cán bộ, đảng viên, người lao động trong Đảng bộ Khối, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt các cấp đi vào nền nếp, nâng cao chất lượng, hiệu quả và phù hợp với từng đối tượng; khắc phục tình trạng ngại học, lười học lý luận chính trị trong cán bộ, đảng viên.
Chủ động định hướng công tác nắm bắt, nghiên cứu, phản ánh tư tưởng, dư luận xã hội; đẩy mạnh đối thoại giữa cấp ủy, chính quyền với cán bộ, đảng viên và người lao động; tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác giao ban công tác tư tưởng và dư luận xã hội.
Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, truyền thông, báo chí, quảng bá.
Đẩy mạnh giáo dục đạo đức cách mạng, giáo dục truyền thống yêu nước và cách mạng của dân tộc, đất nước, của Đảng, của doanh nghiệp, đơn vị cho cán bộ, đảng viên, người lao động. Nâng cao ý thức tu dưỡng, rèn luyện và thực hành đạo đức cách mạng.
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn đảng và thực hiện nhiệm vụ chính trị. Thực hiện nghiêm các quy định về trách nhiệm nêu gương.
Thực hiện có hiệu quả việc giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội và người lao động đối với việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu và cán bộ chủ chốt.
2. Tập trung xây dựng Đảng về tổ chức và cán bộ
Tiếp tục kiện toàn tổ chức theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 (khóa XII), Quy định 69-QĐ/TW của Ban Bí thư và việc tham gia công tác cán bộ trong thực hiện các đề án cơ cấu lại, cổ phần hóa, giải thể, sáp nhập của doanh nghiệp.
Trình Bộ Chính trị: Đề án sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương.
Trình Ban Bí thư các Đề án:
+ Đề án sửa đổi, bổ sung Quyết định 219-QĐ/TW, ngày 17/4/2009 của Ban Bí thư về Quy chế phối hợp công tác giữa Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương với ban cán sự đảng bộ, ngành và đảng đoàn các cơ quan Trung ương.
+ Đề án sửa đổi, bổ sung Quy định 287-QĐ/TW, ngày 08/02/2010 của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong doanh nghiệp nhà nước (công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn trong đó nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ).
+ Đề án sửa đổi, bổ sung Quy định 288-QĐ/TW, ngày 08/02/2010 về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn trong đó Nhà nước sở hữu từ 50% vốn điều lệ trở xuống.
Thực hiện nghiêm các quy định về công tác cán bộ (tiếp nhận, bố trí, bồi dưỡng, luân chuyển, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, thực hiện chính sách, và quy định của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ, chống chạy chức, chạy quyền,…); công tác tổ chức cơ sở đảng và công tác đảng viên. Ban hành kết luận về “Lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đảng viên trong tình hình mới” và kết luận về "Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan tham mưu, giúp việc cấp ủy cấp trên cơ sở thuộc Đảng bộ Khối.
Nâng cao chất lượng sinh hoạt của cấp ủy, chi bộ; thực hiện nghiêm nguyên tắc sinh hoạt đảng.
Tăng cường công tác bảo vệ chính trị nội bộ; thực hiện tốt việc thẩm tra, xác minh, kết luận tiêu chuẩn chính trị theo quy định.
Lãnh đạo thực hiện có hiệu quả công tác phát triển đảng viên, bảo đảm số lượng, chất lượng.
Kịp thời khen thưởng tổ chức đảng, đảng viên theo định kỳ và đột xuất.
3. Đổi mới mạnh mẽ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng
Chủ động xây dựng, tổ chức thực hiện chương trình kiểm tra, giám sát toàn khóa, từng năm của cấp ủy và ủy ban kiểm tra. Ban hành Nghị quyết chuyên đề về “Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát trong Đảng bộ Khối Doanh nghiệp Trung ương”. Chú trọng, tăng cường kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm; tập trung kiểm tra, giám sát người đứng đầu, cán bộ chủ chốt ở những nơi dễ xảy ra vi phạm, nơi có nhiều bức xúc nổi cộm, dư luận quan tâm. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát công tác cán bộ, gắn với kiểm soát quyền lực, chống chạy chức, chạy quyền. Kiên quyết xử lý nghiêm đảng viên vi phạm quy định về những điều đảng viên không được làm.
Đổi mới phương pháp công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng bảo đảm khoa học, dân chủ, đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ, khách quan. Thực hiện việc chỉ đạo, hướng dẫn của cấp ủy, ủy ban kiểm tra cấp trên đối với cấp ủy, ủy ban kiểm tra cấp dưới trong thực hiện các nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng; nhiệm vụ phối hợp giữa ủy ban kiểm tra cấp trên với cấp ủy, ủy ban kiểm tra cấp dưới trong việc nắm bắt, trao đổi thông tin và thực hiện nhiệm vụ được giao.
Phối hợp chặt chẽ và đồng bộ giữa các cơ quan kiểm tra, thanh tra, kiểm toán trong hoạt động kiểm tra, giám sát. Phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội và quần chúng trong công tác kiểm tra, giám sát của Đảng.
Chủ động phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền kết luận và xử lý dứt điểm, kịp thời các vụ việc phát sinh và đơn thư tố cáo, khiếu nại.
Kịp thời kiện toàn tổ chức và uỷ ban kiểm tra các cấp theo quy định. Nâng cao chất lượng bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, giám sát cho cấp ủy, ủy ban kiểm tra cấp ủy và đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra, giám sát các cấp.
4. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí
Tiếp tục tuyên truyền, quán triệt, triển khai các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Đảng về công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức đảng, hội đồng thành viên/HĐQT, ban điều hành, đặc biệt là người đứng đầu trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
Phòng ngừa, chủ động phát hiện, xử lý nghiêm minh, kịp thời những hành vi tham nhũng, lãng phí, bao che, dung túng, tiếp tay cho tham nhũng, can thiệp, cản trở việc phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
Xây dựng và thực hiện tốt cơ chế khuyến khích, bảo vệ, tôn vinh, khen thưởng người phát hiện, tố cáo tham nhũng, lãng phí.
Chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật về công khai, minh bạch trong hoạt động.
Rà soát, sửa đổi các quy định, quy chế nội bộ góp phần nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp, bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật.
Tăng cường kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán phát hiện sớm, xử lý nghiêm minh các vụ việc tham nhũng.
Kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ, bảo đảm liêm chính, trong sạch, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị có chức năng phòng, chống tham nhũng.
5. Đẩy mạnh thực hiện công tác dân vận và lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 25-NQ/TW (khóa XI) và Nghị quyết 05-NQ/ĐUK; đẩy mạnh phong trào thi đua “Dân vận khéo” gắn với học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong hành động của các cấp ủy đảng, đội ngũ cán bộ, đảng viên nhất là người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý đối với công tác dân vận.
Đẩy mạnh thực hiện Quy chế công tác Dân vận, Quy chế dân chủ ở cơ sở.
Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng; đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội theo hướng trọng tâm, thực chất và hiệu quả. Thực hiện đúng vai trò chủ thể trong giám sát, phản biện, góp ý xây dựng Đảng, xây dựng doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tham mưu giúp việc cấp ủy về công tác dân vận.
Củng cố, xây dựng, phát triển tổ chức Công đoàn các cấp phù hợp với tình hình thực tiễn và biến động về tổ chức do cổ phần hóa, cơ cấu lại, sắp xếp, giải thể, sáp nhập.
Tăng cường giáo dục, nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, phúc lợi xã hội cho công nhân, người lao động; giữ vững, tăng cường bản chất giai cấp công nhân.
Chăm lo xây dựng tổ chức Đoàn thanh niên vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức. Ban hành Nghị quyết chuyên đề về “Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác thanh niên trong tình hình mới”.
Tiếp tục thực hiện Kết luận 264-TB/TW, Kết luận 107-KL/TW về thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
6. Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng trong điều kiện mới
Đổi mới phương thức lãnh đạo thông qua việc ban hành nghị quyết; công tác cán bộ; công tác kiểm tra, giám sát; việc nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu.
Đổi mới phương pháp, phong cách, lề lối làm việc từ Đảng ủy Khối tới các cấp ủy chi bộ.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động của Đảng.
Thực hiện nghiêm quy chế làm việc của cấp ủy, tổ chức đảng, quy chế mối quan hệ công tác giữa Đảng ủy Khối và ban cán sự đảng các bộ, ngành; quy chế mối quan hệ công tác giữa cấp ủy doanh nghiệp với cấp ủy địa phương.
7. Đẩy mạnh cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; bảo toàn vốn, tài sản nhà nước, giá trị doanh nghiệp; bảo đảm việc làm, thu nhập cho người lao động
Đẩy mạnh đổi mới mô hình tăng trưởng trên cơ sở tăng năng suất lao động, nền tảng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực. Chủ động tham gia đồng bộ, linh hoạt các chính sách, góp phần bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, giữ vững các cân đối lớn của nền kinh tế. Tập trung thực hiện tốt mục tiêu kép vừa phòng, chống dịch Covid-19, vừa phục hồi, phát triển sản xuất kinh doanh.
Nâng cao tiềm lực, trình độ khoa học và công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực. Giải phóng, huy động, quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả mọi nguồn lực, nhất là lực lượng lao động, tài chính, đất đai, khoa học - công nghệ, văn hóa doanh nghiệp; giữ vững vai trò then chốt và là lực lượng vật chất quan trọng của kinh tế nhà nước góp phần tạo ra sự liên kết giữa các khu vực, các vùng, các thành phần kinh tế, các loại hình sản xuất kinh doanh.
Chủ động, tích cực triển khai các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, dịch bệnh. Phát triển sản xuất kinh doanh gắn với bảo vệ môi trường, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững các nguồn tài nguyên; tham gia bảo vệ đa dạng sinh học và hệ sinh thái; chú trọng xây dựng nền kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, thân thiện với môi trường.
Triển khai, tổ chức thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW của Bộ Chính trị.
Tham gia và đi đầu chuyển đổi số nền kinh tế; phát triển các ngành có lợi thế trên nền tảng ứng dụng những thành tựu của khoa học và công nghệ hiện đại. Xây dựng, đầu tư cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực công nghệ thông tin, tạo nền tảng thực hiện chuyển đổi số; tham gia vào quá trình phát triển kinh tế số, xã hội số. Thúc đẩy nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng mạnh mẽ thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chú trọng phát triển một số doanh nghiệp (thuộc ngành, lĩnh vực điện, ngân hàng, bưu chính, viễn thông) có tiềm năng, lợi thế có khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp hàng đầu của khu vực và thế giới. Ban hành Nghị quyết chuyên đề về “Thực hiện chuyển đổi số tại các doanh nghiệp trong Khối đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.
Thực hiện đề án, phương án cơ cấu lại doanh nghiệp, ngân hàng, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Công khai, minh bạch trong cơ cấu lại, cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Xử lý dứt điểm các dự án đầu tư thua lỗ, kém hiệu quả; quản lý, xử lý nợ xấu, lành mạnh hoá tài chính và đầu tư.
Đẩy mạnh thoái vốn đầu tư ngoài ngành, khắc phục tình trạng đầu tư phân tán, dàn trải.
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW, Kết luận số 82-KL/TW, Nghị định số 118/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
Xử lý tốt lao động dôi dư, bảo đảm đầy đủ quyền lợi chính đáng, hợp pháp của người lao động.
8. Tăng cường công tác đầu tư, nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp và chất lượng nguồn nhân lực; thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
Tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả các dự án đầu tư; đánh giá lại các dự án đang triển khai về tính hiệu quả, sự phù hợp về phát triển công nghệ mới, khả năng cạnh tranh; rà soát, đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án trọng điểm.
Nâng cao hiệu quả quản trị, nâng cao năng lực, phẩm chất cán bộ quản lý và người đại diện vốn chủ sở hữu.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị; hoàn thiện các hệ thống quản trị, kiểm soát nội bộ.
Cơ cấu lại bộ máy tổ chức và cán bộ theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả.
Thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW, Nghị quyết số 06-NQ/TW về hội nhập quốc tế. Chủ động, tích cực, nâng cao chất lượng, hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế. Khai thác cơ hội thuận lợi trong thực thi các hiệp định thương mại tự do, hiệp định hợp tác mới; ứng phó có hiệu quả các biến động của thị trường đồng thời giữ vững, mở rộng thị trường trong và ngoài nước.
Chủ động nghiên cứu nội dung các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (FTA); hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (CPTTP); hiệp định hợp tác song phương, đa phương và khu vực Việt Nam đã ký kết; tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW của Bộ Chính trị.
9. Đi đầu thực hiện các chương trình an sinh xã hội; bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng, an ninh
Tiếp tục thực hiện các chủ trương của Đảng, Nhà nước về chính sách giảm nghèo và tích cực tham gia các hoạt động an sinh xã hội.
Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và năng lực phòng, chống dịch bệnh. Tăng cường công tác phòng, chống Covid-19.
Cải cách, thực hiện chế độ tiền lương, tiền thưởng, thù lao của người lao động và người quản lý doanh nghiệp nhà nước phù hợp. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội.
Thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường.
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn 2045.
10. Tiếp tục xây dựng và thực hiện văn hóa doanh nghiệp, xây dựng con người phát triển toàn diện
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW, Kết luận số 76-KL/TW gắn với xây dựng và thực hiện văn hóa doanh nghiệp, văn hóa công sở. Ban hành Nghị quyết chuyên đề về “Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng về xây dựng và thực hiện văn hóa doanh nghiệp trong Khối Doanh nghiệp Trung ương”.
Giáo dục đạo đức, tinh thần yêu nước, tự hào, tự tôn dân tộc, truyền thống và lịch sử dân tộc, ý thức trách nhiệm xã hội cho người lao động; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc tốt đẹp của người Việt Nam; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc và bảo vệ vững chắc Tổ quốc. Gắn giáo dục tri thức, đạo đức, thẩm mỹ, kỹ năng sống với giáo dục thể chất, nâng cao thể trạng người lao động.
Tổ chức, tham gia các phong trào thi đua lao động, sản xuất trong cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị.
Định kỳ tổ chức đối thoại giữa lãnh đạo doanh nghiệp với người lao động.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động văn hóa, thể thao.
Trong quá trình triển khai thực hiện, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Đảng ủy Khối có kế hoạch cụ thể; giao cho các đảng ủy trực thuộc, các ban, đơn vị tham mưu giúp việc của Đảng ủy Khối xây dựng, dự thảo các nghị quyết, chuyên đề, sơ kết, tổng kết thuộc lĩnh vực của ban, đơn vị, đảng bộ trực thuộc theo chương trình công tác hằng năm.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực Đảng ủy Khối trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động. Giữa nhiệm kỳ 2020 - 2025, tổ chức sơ kết để đánh giá kết quả thực hiện, phát huy ưu điểm, khắc phục thiếu sót, bổ sung nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện trong thời gian còn lại của nhiệm kỳ.
2. Các đồng chí bí thư đảng ủy trực thuộc chịu trách nhiệm trước Đảng ủy Khối về việc tổ chức quán triệt và triển khai Chương trình hành động; các tổ chức đảng, cấp ủy đảng trực thuộc có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng, ban hành kế hoạch thực hiện. Các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ, Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ Khối, theo địa bàn, lĩnh vực được phân công phụ trách, chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra, giám sát, đôn đốc quá trình thực hiện.
3. Các ban, đơn vị Đảng ủy Khối và người đứng đầu, theo chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm chủ động nghiên cứu, tham mưu, cụ thể hóa Chương trình hành động thành các nghị quyết chuyên đề, chỉ thị, kết luận, quy định, quy chế, đề án, hướng dẫn... Ưu tiên tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm, các đột phá và các nhiệm vụ, giải pháp thuộc chức năng, nhiệm vụ của ban, đơn vị.
3.1. Ban Tuyên giáo Đảng ủy Khối tham mưu tổ chức học tập, quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết; đồng thời, phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí thông tin, tuyên truyền về kết quả thực hiện Chương trình hành động.
3.2. Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Khối tham mưu nội dung kiểm tra, giám sát việc triển khai, thực hiện Chương trình hành động trong chương trình kiểm tra, giám sát hằng năm.
3.3. Ban Tổ chức Đảng ủy Khối bổ sung tiêu chí và đối tượng khen thưởng tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Chương trình hành động.
3.4. Ban Dân vận Đảng ủy Khối chủ trì, Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị Đảng ủy Khối và Đoàn Thanh niên Khối tham gia, tổ chức kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc triển khai Chương trình hành động đến các tổ chức chính trị - xã hội và đoàn viên, hội viên.
3.5. Văn phòng Đảng ủy Khối chủ trì, phối hợp với các ban, đơn vị và các đảng ủy trực thuộc, tổng hợp tình hình, định kỳ báo cáo Đảng ủy Khối và tham mưu sơ kết, tổng kết Chương trình hành động./.